Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ Baikal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Lỗi ngôn ngữ không rõ
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
 
(Không hiển thị 13 phiên bản của 4 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
{{Infobox lake
|name=Hồ Baikal
|image=Jezioro Bajkał 2.jpg
|caption=
Hàng 34 ⟶ 33:
|Area = 8.800.000 ha
}}
|nametên=Hồ Baikal}}
}}
 
'''Hồ Baikal''' (phiên âm [[tiếng Việt]]: '''Hồ Bai-can'''; {{lang-rus|о́зеро Байка́л|r=Ozero Baykal|p=ˈozʲɪrə bɐjˈkal}}; {{lang-bxr|Байгал нуур}}, {{lang-mn|Байгал нуур}}, ''Baygal nuur'', nghĩa là "hồ tự nhiên"<ref>Altangerel Damdinsuren, English to Mongolian Dictionary (1998) ''Silverland: A Winter Journey Beyond the Urals'', London, John Murray, page 173</ref>; {{lang-ky|Байкол}}) là [[Hồ đứt gãy|hồ đứt gãy lục địa]] ở [[Nga]], thuộc phía nam [[Siberi]], giữa tỉnh [[Irkutsk (tỉnh)|Irkutsk]] ở phía tây bắc và [[Buryatia|Cộng hòa Buryatia]] ở phía đông nam.
 
Đây là [[hồ nước ngọt]] có lượng [[nước]] lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 22-23% tổng lượng nước ngọt không bị đóng băng quanh năm trên bề mặt thế giới.<ref>{{chú thích sách|authors=Schwarzenbach, Rene P.; Philip M. Gschwend; Dieter M. Imboden| title=Environmental Organic Chemistry |url=https://archive.org/details/environmentalorg0002schw| year=2003 | publisher=Wiley Interscience | edition=2 | page=[https://archive.org/details/environmentalorg0002schw/page/1052 1052] | isbn=9780471350538}}</ref><ref>{{chú thích sách| authors=Tyus, Harold M. | title=Ecology and Conservation of Fishes | year=2012 | publisher=CRC Press | page=116 | isbn=978-1-4398-9759-1}}</ref> Với {{convert|23.615,39|km3|cumi|-1|abbr=on}} nước ngọt, nó nhiều hơn cả năm hồ nước của [[Ngũ Đại Hồ]] cộng lại.<ref>{{chú thích sách|editor-last1=Bright|editor-first1= Michael | others=preface by Koichiro Mastsuura|title=1001 natural wonders: you must see before you die|url=https://archive.org/details/1001naturalwonde0000unse|date=2010|publisher=Cassell Illustrated|location=London|isbn=9781844036745|page=[https://archive.org/details/1001naturalwonde0000unse/page/620 620]|edition=2009 }}</ref> Độ sâu tối đa của hồ là {{convert|1.642|m|abbr=on}},<ref name="INTAS">{{chú thích web|year=|url=http://users.ugent.be/~mdbatist/intas/morphometry.htm|title=A new bathymetric map of Lake Baikal. MORPHOMETRIC DATA. INTAS Project 99-1669.Ghent University, Ghent, Belgium; Consolidated Research Group on Marine Geosciences (CRG-MG), University of Barcelona, Spain; Limnological Institute of the Siberian Branch of the Russian Academy of Sciences, Irkutsk, Russian Federation; State Science Research Navigation-Hydrographic Institute of the Ministry of Defense, St.Petersburg, Russian Federation |publisher=Ghent University, Ghent, Belgium|access-date =9 tháng 7 năm 2009|archive-date=2018-12-25|archive-url=https://web.archive.org/web/20181225085935/http://users.ugent.be/~mdbatist/intas/morphometry.htm|url-status=dead}}</ref> nên Baikal chính là hồ sâu nhất thế giới<ref>{{chú thích web|year=|url=http://geology.com/records/deepest-lake.shtml|title=Deepest Lake in the World|publisher=geology.com |access-date =18 tháng 8 năm 2007}}</ref> được coi là một trong số những hồ trong nhất và cũng là hồ lâu đời nhất thế giới.<ref name="Jung2004">{{chú thích sách |title=Ecosystems and Natural Resources of Mountain Regions. Proceedings of the first international symposium on Lake Baikal: The current state of the surface and underground hydrosphere in mountainous areas. "Nauka", Novosibirsk, Russia |authorsyear=J. Jung & Hojnowski, C., Jenkins, H., Ortiz, A., Brinkley, C., Cadish, L., Evans, A., Kissinger, P., Ordal, L., Osipova, S., Smith, A., Vredeveld, B., Hodge, T., Kohler, S., Rodenhouse, N. and Moore, M.|editor1-first=A.I. 2004|editor1-last=Smirnov |editor2editor1-first=LA.RI. |editor2-last=Izmest'eva |year=2004 |pages=131–140 |chapter=Diel vertical migration of zooplankton in Lake Baikal and its relationship to body size|access-date=9 August 2009|editor2-last=Izmest'eva|editor2-first=L.R.|chapter-url=http://www.wellesley.edu/Biology/Faculty/Mmoore/Content/JUNG_et_al_2004.pdf |format=PDF |access-date =ngày 9 tháng 8 năm 2009}}</ref> và cũng là hồ lâu đời nhất thế giới.<ref name=Jung2004>{{chú thích sách |title=Ecosystems and Natural Resources of Mountain Regions. Proceedings of the first international symposium on Lake Baikal: The current state of the surface and underground hydrosphere in mountainous areas. "Nauka", Novosibirsk, Russia|authors=Jung, J., Hojnowski, C., Jenkins, H., Ortiz, A., Brinkley, C., Cadish, L., Evans, A., Kissinger, P., Ordal, L., Osipova, S., Smith, A., Vredeveld, B., Hodge, T., Kohler, S., Rodenhouse, N. and Moore, M. |editor1archive-firstdate=A.I. |editor12011-last=Smirnov 06-15|editor2archive-firsturl=Lhttps://web.Rarchive. |editor2-last=Izmest'eva |year=2004 |pages=131–140 |chapter=Diel vertical migration of zooplankton in Lake Baikal and its relationship to body size |chapter-url=org/web/20110615182026/http://www.wellesley.edu/Biology/Faculty/Mmoore/Content/JUNG_et_al_2004.pdf |access-date =ngày 9 tháng 8 năm 2009}}</ref> khi nó hình thành cách đây 25-30 triệu năm trước.<ref name="unesco">{{chú thích web|url=http://whc.unesco.org/en/list/754|title=Lake Baikal – UNESCO World Heritage Centre|access-date =ngày 5 tháng 10 năm 2012}}</ref><ref name=ScienceDaily2017>{{chú thích web|url=https://www.sciencedaily.com/releases/2017/07/170726103013.htm|title=Lake Baikal: Protection of a unique ecosystem|publisher=ScienceDaily|date=ngày 26 tháng 7 năm 2017|access-date =ngày 16 tháng 1 năm 2018}}</ref> Xét về diện tích bề mặt, đây là hồ nước lớn thứ bảy trên thế giới.
 
Tương tự như [[hồ Tanganyika]], hồ Baikal được hình thành từ một [[thung lũng tách giãn]] cổ có hình lưỡi [[liềm]] dài với diện tích bề mặt {{convert|31722|km2|sqmi|abbr=on}}, nhỏ hơn so với [[hồ Thượng|hồ Superior]] hay [[hồ Victoria]]. Baikal là nhà của hàng ngàn loài động thực vật, nhiều trong số đó không thể tìm thấy ở nơi nào khác trên thế giới.<ref>{{cite encyclopedia |title=Russia |work=Britannica Student Encyclopedia |year=2007 |publisher=Encyclopædia Britannica Online |access-date =3 tháng 7 năm 2007 |url=http://www.britannica.com/ebi/article-207539}}</ref> Chính vì vậy, hồ Baikal đã được [[UNESCO]] công nhận là [[Di sản thế giới]] vào năm 1996.<ref>{{chú thích web|url=http://whc.unesco.org/en/list/754|title=Lake Baikal — World Heritage Site|publisher=World Heritage|access-date =13 tháng 1 năm 2007}}</ref> Khu vực phía đông bờ hồ là nơi sinh sống của các bộ lạc [[người Buryat]],<ref>{{chú thích web |authors=M. Hammer & Karafet, T. |title=DNA & the peopling of Siberia |url=http://www.mnh.si.edu/arctic/html/peopling_siberia.html |year=1995 |publisher=Smithsonian Institution |access-date =ngày 9 tháng 8 năm 2009 |archive-date=2015-12-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20151224202140/http://www.mnh.si.edu/arctic//html/peopling_siberia.html |url-status=dead }}</ref><ref name=animal>{{chú thích sách |title=The Other Side of Russia: A Slice of Life in Siberia and the Russian Far East |last=Hudgins |first=S. |year=2003 |publisher=Texas A&M University Press |url=http://www.tamupress.com/product/Other-Side-of-Russia,4080.aspx |format=PDF |access-date =9 tháng 8 năm 2009}}</ref> họ chăn nuôi dê, lạc đà, bò và cừu,<ref name=animal/> trong một môi trường khắc nghiệt khi nhiệt độ trung bình tối thiểu vào mùa đông là {{convert|-19|C|F}} và tối đa trong mùa hè chỉ là {{convert|14|C|F}}.<ref>{{chú thích tạp chí |authors=I. Fefelov & Tupitsyn, I. |year=2004 |title=Waders of the Selenga delta, Lake Baikal, eastern Siberia |journal=Wader Study Group Bulletin |volume=104 |pages=66–78 |url=http://elibrary.unm.edu/sora/IWSGB/v104/p00066-p00078.pdf |format=PDF |access-date=9 tháng 8 năm 2009 |archive-date = ngày 25 tháng 8 năm 2012 |archive-url=https://web.archive.org/web/20120825115517/http://elibrary.unm.edu/sora/IWSGB/v104/p00066-p00078.pdf }}</ref>
 
Khu vực phía đông của hồ Baikal được gọi là [[Ngoại Baikal]] và khu vực quanh hồ đôi khi được gọi đơn giản là [[Baikalia]].
Hàng 78 ⟶ 77:
 
Hồ Baikal ước tính có tuổi đời từ 25-30 triệu năm trước khiến nó trở thành hồ nước lâu đời nhất thế giới.<ref name="unesco"/><ref name=ScienceDaily2017/>
Bao quanh hồ nước là những dãy núi. Phía bắc là [[Dãy núi Baikal]], đông bắc là [[dãy Barguzin]], rừng Taiga bao quanh và hồ được bảo vệ bởi rất nhiều các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Trong hồ nước là 27 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau, lớn nhất trong số đó là [[đảo Olkhon]] dài {{convert|72|km|abbr=on}} là đảo hồ lớn thứ ba thế giới. Hồ nước được nuôi dưỡng bởi 330 con sông lớn nhỏ.<ref name="cnn">{{chú thích báo|url=http://www.cnn.com/SPECIALS/2000/russia/story/train/lake.baikal/|title=Lake Baikal: the great blue eye of Siberia|publisher=CNN|access-date=ngày 21 tháng 10 năm 2006|archiveurl=https://web.archive.org/web/20061011114225/http://www.cnn.com/SPECIALS/2000/russia/story/train/lake.baikal/ <!-- Bot retrieved archive -->|archive-date=ngày 11 tháng 10 năm 2006|archive-date=2006-10-11|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20061011114225/http://www.cnn.com/SPECIALS/2000/russia/story/train/lake.baikal/|url-status=dead}}</ref> Những dòng chính chảy trực tiếp vào Baikal là [[sông Selenga]], [[sông Barguzin|Barguzin]], [[sông Thượng Angara|Thượng Angara]], [[sông Turka|Turka]], [[sông Sarma|Sarma]] và [[sông Snezhnaya|Snezhnaya]]. [[Sông Angara]] là cửa thoát nước duy nhất của hồ Baikal.
 
Hồ được bao quanh bởi những ngọn núi; [[Dãy núi Baikal]] ở bờ phía bắc, dãy Barguzin ở bờ đông bắc và các cánh rừng [[taiga]] được bảo vệ như một công viên quốc gia. Hồ có 27 hòn đảo; lớn nhất là [[hồ Olkhon]], dài 72&nbsp;km (45 dặm) và là hòn đảo trên hồ lớn thứ ba thế giới. Hồ được 330 dòng sông chảy vào. Những con sông chính chảy trực tiếp vào hồ Baikal là Selenga, Barguzin, Upper Angara, Turka, Sarma và Snezhnaya. Nó được dẫn lưu thông qua một lối thoát duy nhất, Angara.
Hàng 94 ⟶ 93:
Baikal là một trong những hồ nước trong nhất thế giới. Vào mùa đông, ở những khu vực mở, độ trong của nó có thể thấy được độ sâu từ {{convert|30-40|m|ft|abbr=on|-1}} nhưng trong suốt mùa hè, thường là chỉ ở mức từ {{convert|5-8|m|ft|round=5}}.<ref name=FEOW>Freshwater Ecoregions of the World (2008). ''[http://www.feow.org/ecoregions/details/lake_baikal Lake Baikal.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20160303193643/http://www.feow.org/ecoregions/details/lake_baikal |date = ngày 3 tháng 3 năm 2016}}'' Retrieved ngày 16 tháng 7 năm 2014.</ref> Hồ Baikal rất giàu [[Oxy]], ngay cả ở những khu vực nước sâu, tách ra khỏi những khối phân tầng nước rõ rệt như tại [[Hồ Tanganyika]] và [[Biển Đen]].<ref>{{chú thích sách |authors=Hutter; Yongqi; Chubarenko| year=2011 | title=Physics of Lakes: Foundation of the Mathematical and Physical Background | volume=1 | page=11 | isbn=978-3-642-15178-1}}</ref><ref>{{chú thích web| title=Unique body of water | url=http://www.blackseascene.net/content/content.asp?menu=0040032_000000 | publisher=Black Sea Scene | access-date =ngày 5 tháng 3 năm 2018}}</ref>
 
Ở hồ Baikal, nhiệt độ nước thay đổi đáng kể tùy thuộc vào vị trí, độ sâu và thời gian trong năm. Trong mùa đông và mùa xuân, bề mặt đóng băng trong khoảng từ 4-5 tháng, bắt đầu từ tháng 1 cho đến đầu tháng 5-6 (chậm nhất ở phía bắc) khi mặt hồ phủ đầy băng.<ref name=baikalice>{{chú thích web | title=Ice Conditions | url=http://www.bww.irk.ru/baikalclimate/baikalice.html | publisher=bww.irk.ru | access-date =ngày 8 tháng 6 năm 2017 | archive-date=2019-05-14 | archive-url=https://web.archive.org/web/20190514111609/http://www.bww.irk.ru/baikalclimate/baikalice.html | url-status=dead }}</ref> Trung bình, lớp băng có độ dày từ {{convert|0,5-1,4|m|ft|abbr=on}}<ref>{{chú thích web| title=Baikal seal | url=http://baikal.ru/en/baikal/excursion/nerpa.html | publisher=baikal.ru | access-date =ngày 9 tháng 6 năm 2017}}</ref> nhưng tại một số [[gò băng]] nổi có thể lên đến {{convert|2|m|ft|abbr=on}}.<ref name=baikalice/> Trong giai đoạn này, nhiệt độ tăng chậm theo độ sâu của hồ, lạnh nhất gần bề mặt băng bao phủ cho đến độ sâu từ {{convert|200-250|m|ft|abbr=on}} với nhiệt độ {{convert|3,5-3,8|C|F|abbr=on}}.<ref name=Gurulev>{{chú thích web | author=Gurulev, S.A. | title=Temperature of Lake Baikal Water | url=http://www.bww.irk.ru/baikalwater/temperature.html | publisher=bww.irk.ru | access-date =ngày 8 tháng 6 năm 2017 | archive-date=2019-05-13 | archive-url=https://web.archive.org/web/20190513015946/http://www.bww.irk.ru/baikalwater/temperature.html | url-status=dead }}</ref> Sau khi lớp băng nứt ra, bề mặt hồ được làm ấm dần lên bởi Mặt trời từ tháng 5-6 cho đến độ sâu {{convert|300|m|ft|abbr=on}} nhưng nhiệt độ cũng chỉ dao động quanh {{convert|4|C|F|abbr=on}} bởi sự hòa trộn nước. Mặt trời tiếp tục làm nóng bề mặt nước và đạt cực đại vào tháng 8 khi nước trong hồ đạt {{convert|16|C|F|abbr=on}} tại khu vực nước mở, {{convert|20-24|C|F|abbr=on}} tại bãi cạn và phía nam hồ.<ref name=FEOW/><ref name=Pomazkina2012>{{chú thích tạp chí|authors=Pomazkina, G.; L. Kravtsova; E. Sorokovikova| title=Structure of epiphyton communities on Lake Baikal submerged macrophytes | year=2012 | journal=Limnological Review | volume=12 | issue=1 | pages=19–27 | doi=10.2478/v10194-011-0041-1}}</ref> Trong thời gian này, mô hình được đảo ngược so với mùa đông và mùa xuân, khi nhiệt độ nước tỉ lệ nghịch với độ sâu. Khi mùa thu bắt đầu, nhiệt độ bề mặt lại giảm xuống ở quanh ngưỡng {{convert|4|C|F|abbr=on}} cho đến dưới {{convert|300|m|ft|abbr=on}} vào tháng 10 tháng 11. Ở những nơi có độ sâu từ 300 mét trở lên, nhiệt độ ổn định từ {{convert|3,1-3,4|C|F|abbr=on}}.
 
Nhiệt độ trung bình của bề mặt hồ đã tăng gần 1,5&nbsp;°C (2,7&nbsp;°F) trong 50 năm qua khiến thời gian băng bao phủ hồ cũng ngắn lại. Tại một số địa điểm có những [[miệng phun thủy nhiệt]] là nơi có dòng nước đạt đến {{convert|50|C|F|abbr=on}}. Chúng chủ yếu nằm ở vùng nước sâu, nhưng tại hồ Baikal thì một số vùng nước tương đối nông cũng tìm thấy. Chúng rất ít ảnh hưởng đến nhiệt độ của hồ vì khối lượng khổng lồ của hồ Baikal.
Hàng 164 ⟶ 163:
|url-status=dead
|df=
}}</ref> là những người phản đối mạnh mẽ kế hoạch này do khả năng xảy ra sự cố tràn dầu có thể gây thiệt hại đáng kể cho môi trường. Theo chủ tịch của Transneft, nhiều cuộc họp với người dân sống tại khu vực bờ hồ đã được tổ chức tại các thị trấn dọc theo tuyến đường, đặc biệt là ở Irkutsk.<ref>{{chú thích web|url=http://spb.ecology.net.ru/enwl/2006/03/15_16.htm|title=Тема: (ENWL) Власти Иркутской обл. выступили против прокладки нефтепровода к Тихому океану|access-date =ngày 3 tháng 8 năm 2007|url-status=dead|archiveurl=https://archive.istoday/20070928094910/http://spb.ecology.net.ru/enwl/2006/03/15_16.htm|archive-date=ngày 28 tháng 9 năm 2007|df=dmy-all}}</ref> Transneft đồng ý thay đổi kế hoạch của mình khi Tổng thống Nga Vladimir Putin ra lệnh cho công ty xem xét một tuyến đường thay thế nằm cách {{convert|40|km|mi|sp=us}} về phía bắc để tránh những rủi ro sinh thái như vậy.<ref>{{chú thích báo|date=ngày 26 tháng 4 năm 2006 |url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/4945998.stm |title=Putin orders oil pipeline shifted |publisher=BBC News |access-date =ngày 21 tháng 10 năm 2006}}</ref> Transneft sau đó đã quyết định di chuyển đường ống ra khỏi khu vực hồ Baikal, và do đó nó sẽ không đi qua bất kỳ khu bảo tồn thiên nhiên liên bang hay nhà nước cộng hòa nào cả.<ref>{{chú thích web|url=http://www.rbcnews.com/free/20060907165225.shtml|title=Transneft charged with Siberia-Pacific pipeline construction|publisher=BizTorg.ru |access-date =ngày 21 tháng 10 năm 2006}}</ref><ref>{{chú thích web
|url=http://www.transneft.ru/press/Default.asp?LANG=EN&ATYPE=9&ID=11661|title=New route|publisher=Transneft Press Center |access-date =ngày 21 tháng 10 năm 2006 |archiveurl = https://web.archive.org/web/20061004021848/http://www.transneft.ru/press/Default.asp?LANG=EN&ATYPE=9&ID=11661 <!-- Bot retrieved archive --> |archive-date = ngày 4 tháng 10 năm 2006}}</ref> Công việc bắt đầu với đường ống thay thế chỉ hai ngày sau khi Tổng thống Putin đồng ý.<ref>{{chú thích báo |date=ngày 28 tháng 4 năm 2006|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/business/4954554.stm|title=Work starts on Russian pipeline|publisher=BBC News |access-date =ngày 4 tháng 12 năm 2007}}</ref>
===Trung tâm làm giàu Uranium===
Năm 2006, chính phủ Nga đã công bố kế hoạch xây dựng trung tâm làm giàu uranium quốc tế đầu tiên trên thế giới tại một cơ sở hạt nhân hiện có ở [[Angarsk]], một thành phố trên sông Angara cách bờ hồ 95&nbsp;km (59 dặm) về phía hạ lưu. Các nhà phê bình và nhà hoạt động môi trường cho rằng nó sẽ là một thảm họa cho khu vực và đang thúc giục chính phủ xem xét lại.<ref name=critic>{{chú thích web |url=http://www.newint.org/columns/currents/2008/05/01/environment/ |title=Saving the Sacred Sea: Russian nuclear plant threatens ancient lake |publisher=Newint.org |access-date =ngày 2 tháng 1 năm 2012 |archive-date=2021-02-24 |archive-url=https://web.archive.org/web/20210224211745/https://newint.org/columns/currents/2008/05/01/environment/ |url-status=dead }}</ref>
 
Sau khi làm giàu, chỉ 10% vật liệu phóng xạ sẽ được xuất khẩu cho khách hàng quốc tế còn 90% sẽ được lưu trữ gần khu vực hồ Baikal dưới dạng [[Chất thải phóng xạ]] có chứa các nguyên tố phóng xạ độc hại. Nếu được bảo quản không đúng cách, nó có khả năng gây nguy hiểm cho con người và có thể gây ô nhiễm nguồn nước sông hồ. Một trung tâm làm giàu đã được xây dựng vào những năm 2010.<ref>{{chú thích web|url=http://eng.iuec.ru/|title=The International Uranium Enrichment Center {{!}} JSC IUEC|website=eng.iuec.ru|access-date = ngày 19 tháng 6 năm 2018}}</ref>
===Nhà máy nước đóng chai của Trung Quốc===
Công ty AquaSib thuộc sở hữu của Trung Quốc đã mua đất dọc theo hồ và bắt đầu xây dựng một nhà máy nước đóng chai và đường ống dẫn ở thị trấn Kultuk. Mục tiêu của công ty này là xuất khẩu 190 triệu lít nước sang Trung Quốc mặc dù lưu vực hồ đã phải đối mặt với mực nước thấp trong lịch sử. Điều này đã thúc đẩy các cuộc biểu tình của người dân địa phương rằng hồ Baikal sẽ bị rút cạn nước. Tại thời điểm đó, chính quyền địa phương đã phải tạm dừng các kế hoạch để chờ kết quả phân tích.<ref>{{chú thích web |url=https://www.themoscowtimes.com/2019/03/15/siberian-authorities-halt-construction-of-lake-baikal-bottling-plant-after-backlash-a64818|title=Siberian Authorities Halt Construction of Lake Baikal Bottling Plant After Backlash|date=2019-03-15|author=Kirill Shipitsin / TASS|website=Themoscowtimes}}</ref>
===Mối đe dọa khác===
Theo ''[[The Moscow Times]]'' và ''[[Vice (tạp chí)|Vice]]'', các loài tảo xâm lấn phát triển mạnh trong hồ từ hàng trăm tấn chất thải lỏng bởi khách du lịch và hàng năm có đến 25.000 tấn chất thải lỏng được xử lý hàng năm bởi các tàu địa phương.<ref>{{chú thích web|url=http://www.stephenmbland.com/#!earths-deepest-lake-is-seriously-ill/cbfp|title=StephenMBland|website=StephenMBland}}</ref><ref>[http://www.themoscowtimes.com/news/article/russias-baikal-biggest-lake-in-the-world-becoming-a-swamp/506641.html Russia's Baikal, Biggest Lake in the World, 'Becoming a Swamp']. ngày 8 tháng 9 năm 2014 19:35. [[The Moscow Times]].</ref>