Bước tới nội dung

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024
Thông tin[1]
Thiết kế trường đua quốc tế Thượng Hải
Thiết kế trường đua quốc tế Thượng Hải
Ngày tháng 21 tháng 4 năm 2024
Tên chính thức Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix 2024
Địa điểm Trường đua quốc tế Thượng Hải
Thượng Hải, Trung Quốc
Thể loại cơ sở đường đua Cơ sở đua xe thường trực
Chiều dài đường đua 5,451 km
Chiều dài chặng đua 56 vòng, 305,066 km
Thời tiết Mây
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing
Thời gian 1:33,660 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes
Thời gian 1:37,810 phút ở vòng thứ 45
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing
Hạng nhì McLaren-Mercedes
Hạng ba Red Bull Racing

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024 (tên chính thức là Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix 2024) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 năm 2024 tại Trường đua quốc tế Thượng HảiThượng Hải, Trung Quốc. Chặng đua này là chặng đua thứ năm của Giải đua xe Công thức 1 2024.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc được tổ chức vào cuối tuần từ ngày 19 đến ngày 21 tháng 4 tại Trường đua quốc tế Thượng HảiThượng Hải lần thứ 17 trong lịch sử trường đua. Chặng đua này là chặng đua thứ 5 của Giải đua xe Công thức 1 2024 và là Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc thứ 17.[2] Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc là chặng đua đầu tiên trong sáu chặng đua trong mùa giải áp dụng thể thức chặng đua nước rút.[3] Bên cạnh đó, Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc được tổ chức lần đầu tiên kể từ mùa giải 2019 do đại dịch COVID-19 tại nước này.[4]

Bảng xếp hạng các tay đua và đội đua trước chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 71 điểm trước Sergio Pérez (64 điểm) với khoảng cách 7 điểm và người đứng thứ ba Charles Leclerc (59 điểm) với khoảng cách 12 điểm.[5] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua với 141 điểm, cách Ferrari (120 điểm) 21 điểm và cách McLaren (69 điểm) 72 điểm.[5]

Danh sách các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tay đua và đội đua cho chặng đua này không có thay đổi nào so với danh sách các tay đua và đội đua tham gia mùa giải.

Lựa chọn hợp chất lốp

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli mang đến các hợp chất lốp C2, C3 và C4 (ba hợp chất lốp cứng nhất trong số các hợp chất lốp), lần lượt được tiêu chuẩn hóa là cứng (hard), trung bình (medium) và mềm (soft) để các đội sử dụng trong suốt sự kiện này.[6]

Tường thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đua thử

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi đua thử đầu tiên và duy nhất được tổ chức vào ngày 19 tháng 4 năm 2024 lúc 11:30 giờ địa phương (UTC+8).[7] Lance Stroll của Aston Martin dẫn đầu trước Oscar Piastri của McLarenMax Verstappen của Red Bull Racing với thời gian nhanh nhất là 1:36,302 phút.[8]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 19 tháng 4 năm 2024 lúc 15:30 giờ địa phương (UTC+8), bao gồm ba phần với thời gian là 30 phút và các vị trí xuất phát cho chặng đua nước rút được xác định.[7] Các tay đua có 12 phút ở phần đầu tiên (SQ1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (SQ2) của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia chặng đua nước rút. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi SQ1 kết thúc, Sergio Pérez của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:36,110 phút trong khi cả hai tay đua Alpine, cả hai tay đua WilliamsYuki Tsunoda của RB bị loại.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng của vòng phân hạng chặng đua nước rút. Sau khi SQ2 kết thúc, Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:35,606 phút trong khi George Russell của Mercedes, cả hai tay đua Haas, Daniel Ricciardo của RB và Stroll của Aston Martin bị loại.

Phần thứ ba (SQ3) và cuối cùng kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho chặng đua nước rút Với thời gian nhanh nhất là 1:57,940 phút, Lando Norris của McLaren giành vị trí pole cho chặng đua nước rút trước Lewis Hamilton của Mercedes và Fernando Alonso của Aston Martin trong điều kiện mưa ẩm ướt.[9][10] Thời gian nhanh nhất của Lando Norris ban đầu bị xóa do vi phạm ranh giới đường đua (track limits) nhưng được đặt lại. Bên cạnh đó, Lando Norris giành vị trí pole thứ hai cho một chặng đua nước rút trong sự nghiệp của mình.[11]

Chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]

Chặng đua nước rút được tổ chức vào ngày 20 tháng 4 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+8).[7] Norris của McLaren mất vị trí dẫn đầu sau cuộc đọ sức với Hamilton của Mercedes ở vị trí dẫn đầu. Sau cuộc đọ sức đó, Norris bị tụt xuống sáu vị trí. Hamilton tiếp quản vị trí dẫn đầu cho đến khi nó bị chiếm bởi Verstappen ở vòng đua thứ 9. Verstappen của Red Bull Racing tiếp tục dẫn đầu chặng đua nước rút cho đến khi giành chiến thắng chặng đua này trước Hamilton và Pérez, đồng đội tại Red Bull Racing của Verstappen.[12][13] Alonso phải bỏ cuộc chặng đua nước rút sau khi va chạm lốp với Carlos Sainz Jr. của Ferrari.[13] Alonso nhận một án phạt 10 giây vì gây ra vụ va chạm này nhưng kết quả về đích của anh không thay đổi vì được xếp hạng ở vị trí cuối cùng. Các tay đua ghi điểm còn lại trong chặng đua nước rút là Leclerc của Ferrari, Sainz của Ferrari, Norris của McLaren, Piastri của McLaren và Russell của Mercedes.[12]

Vòng phân hạng cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 20 tháng 4 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+8) và bao gồm ba phần với thời gian là 45 phút.[7] Các tay đua có 18 phút ở phần đầu tiên (Q1) để tiếp tục tham gia phần thứ hai (Q2) của vòng phân hạng cuộc đua chính. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua chính. 15 tay đua dẫn đầu phần này lọt vào phần tiếp theo. Sau khi Q1 kết thúc, Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:36,110 phút trong khi Chu Quán Vũ của Kick Sauber, Kevin Magnussen của Haas, Hamilton của Mercedes, Tsunoda của RB và Logan Sargeant của Williams bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba (Q3) và cuối cùng của vòng phân hạng cuộc đua. Sau khi Q2 kết thúc, Verstappen của Red Bull Racing đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:35,606 phút trong khi Stroll của Aston Martin, Ricciardo của RB, cả hai tay đua Alpine và Alexander Albon của Williams bị loại.

Phần thứ ba (Q3) và cuối cùng kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên được xác định sẵn cho cuộc đua chính. Với thời gian nhanh nhất là 1:33,660 phút, Verstappen của Red Bull Racing giành vị trí pole cho cuộc đua chính trước đồng đội tại Red Bull Racing là Pérez và Alonso của Aston Martin.[14][15] Bên cạnh đó, đây là vị trí pole thứ 100 lịch sử của Red Bull Racing.[14]

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua chính được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 năm 2024 lúc 15:00 giờ địa phương (UTC+8) và bao gồm 56 vòng đua.[7]

Logan Sargeant phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit sau khi chiếc xe đua của anh được chỉnh sửa trong điều kiện parc fermé.[16] Khi cuộc đua chính bắt đầu, Fernando Alonso đã vượt qua Sergio Pérez của Red Bull Racing với chiếc xe Aston Martin của mình để giành vị trí thứ hai sau chiếc xe Red Bull Racing khác của Max Verstappen, người đã tạo ra một khoảng cách lớn. Pérez nhanh chóng lấy lại vị trí thứ hai khi cuộc va chạm ngắn ngủi giữa Nico Hülkenberg của Haas và đồng đội Aston Martin của Alonso, Lance Stroll, đã bị ban quản lý quan sát và điều tra. Một trường hợp tương tự giữa Alexander Albon và Pierre Gasly của Alpine cũng đã được điều tra.[17]

Các tay đua bắt đầu vào làn pit để đổi lốp như thường lệ đầu tiên ở vòng đua thứ 9. Tuy nhiên, Pierre Gasly đã ra khỏi chỗ đổi lốp của mình sớm hơn dự kiến khiến một kỹ sư bị ngã. Mặc dù không có thương tích nghiêm trọng nào được báo cáo nhưng Alpine đã bị phạt 10.000 euro sau cuộc đua vì quy trình không an toàn. Trong khi Max Verstappen đổi lốp, Lando Norris vẫn tiếp tục đua khiến anh nhanh chóng chiếm lấy vị trí dẫn đầu cuộc đua. Chẳng bao lâu, chiếc xe Sauber của Valtteri Bottas đột ngột dừng lại khi động cơ bị hỏng ở khúc cua số 11. Các nhân viên giám sát phải vật lộn di chuyển chiếc xe khi nó dường như bị kẹt số, tạo điều kiện cho hai lá cờ vàng vẫy trước khi người ta quyết định rằng giai đoạn xe an toàn ảo là cần thiết. Trong khoảng thời gian này, nhiều tài xế chưa đổi lốp đã chọn thay lốp khi giai đoạn ô tô an toàn ảo chuyển sang giai đoạn ô tô an toàn hoàn toàn. Trong khoảng thời gian này, các tài xế quyết định đổi lốp một lần nữa, đặc biệt là Chu Quán Vũ có một màn đổi lốp chậm.[17]

Max Verstappen của Red Bull Racing giành chiến thắng cuộc đua chính trước Lando Norris của McLaren và dồng đội của Verstappen tại Red Bull Racing là Sergio Pérez.[17] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Charles Leclerc của Ferrari, Carlos Sainz Jr. của Ferrari, George Russell của Mercedes, Fernando Alonso của Aston Martin, Oscar Piastri của McLaren, Lewis Hamilton của Mercedes và Nico Hülkenberg của Haas.[18]

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng phân hạng chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí
xuất phát
1 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:36,384 1:36,047 1:57,940 1
2 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:37,181 1:36,287 1:59,201 2
3 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:36,883 1:36,119 1:59,915 3
4 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:36,456 1:35,606 2:00,028 4
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:36,719 1:36,052 2:00,214 5
6 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:36,110 1:35,781 2:00,375 6
7 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:36,537 1:35,711 2:00,566 7
8 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:36,542 1:35,853 2:00,990 8
9 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:37,112 1:36,056 2:01,044 9
10 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:37,544 1:36,307 2:03,537 10
11 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:37,310 1:36,345 11
12 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:37,033 1:36,473 12
13 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:36,924 1:36,478 13
14 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:37,321 1:36,553 14
15 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:36.961 1:36.677 15
16 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:37,632 16
17 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:37,720 17
18 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:37,812 18
19 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 1:37,892 19
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:37,923 20
Thời gian 107%: 1:42,837

Chặng đua nước rút

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 19 32:04,660 4 8
2 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 19 + 13,043 2 7
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 19 + 15,258 5 6
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 19 + 17,486 7 5
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 19 + 20,696 5 4
6 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 19 + 22,088 1 3
7 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 19 + 24,713 8 2
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 19 + 25,696 11 1
9 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 19 + 31,951 10
10 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 19 + 37,398 12
11 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 19 + 37,840 14
12 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 19 + 38,295 9
13 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 19 + 39,841 17
14 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 19 + 40,299 15
15 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 19 + 40,838 16
16 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 19 + 41,870 19
17 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 19 + 42,998 18
18 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 19 + 46,352 20
19 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 19 + 49,630 13
201 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 17 Xe hỏng 3
Vòng đua nhanh nhất: Hà Lan Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) - 1:40,331 phút (vòng đua thứ 3)

Ghi chú

  • ^1Fernando Alonso được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% chiều dài chặng đua nước rút. Anh cũng nhận án phạt 10 giây vì va chạm với Carlos Sainz Jr. Án phạt không thay đổi gì vì Alonso được xếp hạng ở vị trí cuối cùng.[19]

Vòng phân hạng cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:34,742 1:33,794 1:33,660 1
2 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:35,457 1:34,026 1:33,982 2
3 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:35,116 1:34,652 1:34,148 3
4 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:34,842 1:34,460 1:34,165 4
5 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:35,014 1:34,659 1:34,273 5
6 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:34,797 1:34,399 1:34,289 6
7 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:34,970 1:34,970 1:34,297 7
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:35,084 1:34,609 1:34,433 8
9 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:35,068 1:34,667 1:34,604 9
10 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 1:35,169 1:34,769 1:34,665 10
11 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:35,846 1:34,838 11
12 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 1:35,443 1:34,934 12
13 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:35,356 1:35,223 13
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:35,384 1:35,241 14
15 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:35,287 1:35,463 15
16 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 1:35,505 16
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1.35,516 17
18 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:35,573 18
19 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 1:35,746 19
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:36,358 Làn pit1
Thời gian 107%: 1:41,373

Ghi chú

  • ^1Logan Sargeant vượt qua vòng phân hạng cuộc đua chính ở vị trí thứ 20 nhưng phải xuất phát cuộc đua chính từ làn pit sau khi chiếc xe đua của anh được chỉnh sửa trong điều kiện parc fermé.[16]

Cuộc đua chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 56 1:40:52,554 1 25
2 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 56 + 13,773 4 18
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 56 + 19,160 2 15
4 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 56 + 23,623 6 12
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 56 + 33,983 7 10
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 56 + 38,724 8 8
7 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 56 + 43,414 3 71
8 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 56 + 56,198 5 4
9 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 56 + 57,986 18 2
10 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 56 + 1:00,476 9 1
11 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 56 + 1:02,812 13
12 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 56 + 1:05,506 14
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 56 + 1:09,223 15
14 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Kick Sauber-Ferrari 56 + 1:11,689 16
15 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 56 + 1:22.786 11
16 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 56 + 1:27,5332 17
17 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 56 + 1:35,1103 Làn pit
Bỏ cuộc 3 Úc Daniel Ricciardo RB-Honda RBPT 33 Xe hỏng
do va chạm
12
Bỏ cuộc 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda RB-Honda RBPT 26 Va chạm 19
Bỏ cuộc 77 Phần Lan Valtteri Bottas Kick Sauber-Ferrari 19 Động cơ 10
Vòng đua nhanh nhất: Tây Ban Nha Fernando Alonso (Aston Martin Aramco-Mercedes) - 1:37,810 phút (vòng đua thứ 45)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris (McLaren), 26,4% số phiếu bầu

Ghi chú

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[20]
  • ^2Kevin Magnussen về đích ở vị trí thứ 15 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 16 sau khi nhận một án phạt 10 giây vì gây ra vụ va chạm với Yuki Tsunoda.[21]
  • ^3Logan Sargeant nhận một án phạt 10 giây vì vượt Nico Hülkenberg trong giai đoạn xe an toàn. Kết quả vị trí về đích của anh không bị ảnh hưởng.[21]

Bảng xếp hạng sau chặng đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 110 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 85 +/-0
3 Monaco Charles Leclerc Ferrari 76 +/-0
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 69 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 58 +/-0
6 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 38 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 33 +/-0
8 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 31 +/-0
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 19 +/-0
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 9 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trên bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 195 +/-0
2 Ý Ferrari 151 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 96 +/-0
4 Đức Mercedes 52 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 40 +/-0
6 Ý RB-Honda RBPT 7 +/-0
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 5 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 0 +/-0
9 Pháp Alpine-Renault 0 1
10 Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari 0 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Japanese Grand Prix 2024 – F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ “China”. StatsF1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  3. ^ “Formula 1 announces 2024 Sprint Calendar”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  4. ^ “F1 2024 calendar revealed: Saturday night Grands Prix in Bahrain and Saudi Arabia to kick off record 24-race season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  5. ^ a b Nichol, Jake (7 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 championship standings after Japanese Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  6. ^ “These are the P Zero compounds for Suzuka, Shanghai and Miami”. Pirelli (bằng tiếng Anh). 14 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  7. ^ a b c d e “Chinese Grand Prix 2024 - F1 Race”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  8. ^ “2024 F1 Chinese Grand Prix - Free Practice results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  9. ^ Bradley, Charles (19 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Chinese GP sprint qualifying results: Lando Norris takes pole”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  10. ^ “Norris claims pole during wet Sprint Qualifying in China”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  11. ^ “Chinese GP Sprint Qualifying: Lando Norris beats Lewis Hamilton to pole in dramatic wet finale”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 19 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.
  12. ^ a b Bradley, Charles (20 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Chinese GP sprint results: Verstappen wins from fourth on grid”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  13. ^ a b Cash, Joe (20 tháng 4 năm 2024). “Verstappen wins first sprint race of the F1 season”. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  14. ^ a b Nichol, Jake (20 tháng 4 năm 2024). “Verstappen grabs historic 100th Red Bull pole for Chinese Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  15. ^ Golding, Nick (20 tháng 4 năm 2024). “2024 F1 Chinese Grand Prix – Qualifying results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  16. ^ a b “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix - Starting Grid”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  17. ^ a b c “Verstappen charges to victory in action-packed Chinese GP”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ Richards, Giles (21 tháng 4 năm 2024). “Max Verstappen charges to F1 Chinese GP victory with Lando Norris second”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  19. ^ “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix 2024 – Sprint”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2024.
  20. ^ “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  21. ^ a b “Formula 1 Lenovo Chinese Grand Prix - Race Results”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2024
Giải đua xe Công thức 1
2024
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2019
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2025