Bước tới nội dung

F.K. Spartak Moskva

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Spartak Moskva
Tên đầy đủФутбольный клуб Спартак Москва
(Futbol'nyj Klub Spartak Moskva)
Biệt danhMyaso [1], Krasno-belye (Đội bóng Đỏ-Trắng), Narodnaya komanda (The People's Team)
Thành lập18 tháng 4, 1922
SânSân vận động Otkrytie Bank Arena, Moskva
Sức chứa45.000
Chủ tịch điều hànhNga Leonid Fedun
Huấn luyện viênSerbia Dejan Stankovic
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Nga
2023–245th of 16

Spartak Moskva là một đội bóng đá của Moskva, Nga. Họ có biệt danh là "Thịt" bởi trước đây đội bóng được sở hữu bởi một công ty chuyên thu thập sản phẩm nông nghiệp.

Spartak đã vô địch 12 chức vô địch Liên Xô (chỉ sau Dynamo Kyiv). Họ cũng vô địch cúp quốc gia Liên Xô 10 lần và cúp quốc gia Nga 3 lần, họ là một trong những CLb thành công nhất nước Nga. Spartak đã vào đến vòng bán kết của ba giải đấu ở châu Âu.

Câu lạc bộ là thành phần của câu lạc bộ thể thao Spartak Moskva. Các đội khác bao gồm có cả đội hockey trên băng Spartak Moskva.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiến tích ở châu Âu

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Thành tích Ghi chú
Cúp châu Âu / UEFA Champions League
1980-81 Bán kết tiếp Real Madrid 0-0 in Moscow, 0-2 in Madrid
1990-91 Bán kết tiếp Marseille 1-3 ở Moscow, 1-2 ở Marseille
1993-94 Tứ kết Về thứ ba trong bảng đấu có Barcelona, MonacoGalatasaray
1995-96 Tứ kết tiếp Nantes 2-2 in Moscow, 0-2 in Nantes
Cúp C2
1972-73 Tứ kết tiếp Milan 0-1 ở Moscow, 1-1 ở Milan
1992-93 Bán kết tiếp Antwerp 1-0 ở Moscow, 1-3 ở Antwerp
UEFA Cup
1983-84 Tứ kết tiếp Anderlecht 2-4 ở Brussels, 1-0 ở Moscow
1997-98 Bán kết tiếp Inter 1-2 ở Moscow, 1-2 ở Milan

Vị trí ở giải vô địch quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải bóng đá ngoại hạng Nga

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Nga Anton Mitryushkin
3 HV Nga Sergei Bryzgalov
4 HV Nga Sergei Parshivlyuk
5 TV Brasil Rômulo
7 HV Nga Kirill Kombarov
8 TV Nga Denis Glushakov
9 Nga Denis Davydov
10 Armenia Yura Movsisyan
11 TV Armenia Aras Özbiliz
13 HV Nga Vladimir Granat
15 TV Nga Roman Shirokov
16 HV Ý Salvatore Bocchetti
17 TV Nga Aleksandr Zuyev
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 Cabo Verde Zé Luís
23 HV Nga Dmitri Kombarov
24 TV Hà Lan Quincy Promes
27 TV Nga Aleksandr Zotov
32 TM Nga Artyom Rebrov (Đội trưởng)
34 HV Nga Yevgeni Makeyev
35 HV Đức Serdar Tasci
37 TV Nga Georgi Melkadze
40 TV Nga Artyom Timofeyev
49 TV Gruzia Jano Ananidze
52 TV Nga Igor Leontyev
71 TV Bulgaria Ivelin Popov

Đội dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
29 TV Nga Daniil Gorovykh
31 TM Nga Ilya Sukhoruchenko
36 Nga Dmitri Malikov
38 HV Nga Konstantin Shcherbakov
43 Nga Daniil Makeyev
56 TM Nga Vadim Averkiyev
59 TV Nga Nazar Gordeochuk
65 HV Nga Oleg Krasilnichenko
66 TV Nga Maksim Yermakov
74 HV Nga Valentin Vinnichenko
75 Nga Maximiliano Artemio Lyalushkin
76 HV Nga Ivan Kostylyov
79 Nga Aleksandr Rudenko
Số VT Quốc gia Cầu thủ
81 TM Nga Yuri Shcherbakov
83 TV Nga Vladislav Panteleyev
84 TV Nga Boris Tsygankov
89 TV Nga Vladlen Babayev
91 TV Nga Aleksandr Lomovitskiy
92 HV Nga Nikolai Rasskazov
93 HV Nga Artyom Sokol
94 HV Nga Andrei Shigorev
95 TV Nga Vladislav Razdelkin
96 HV Nga Aleksandr Likhachyov
97 TV Nga Daniil Polyboyarinov
98 TM Nga Aleksandr Maksimenko

Ra đi theo dạng cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
30 TM Nga Sergei Pesyakov (tại Anzhi đến ngày 31 tháng 5 năm 2016)
- TV Argentina Tino Costa (tại Genoa đến ngày 30 tháng 6 năm 2016)
44 Nga Pavel Yakovlev (tại Krylia Sovetov đến ngày 31 tháng 5 năm 2016)

Các cựu cầu thủ đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

VIET NAM

  • Đặng Văn Lâm

Ban lãnh đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Các huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Zenit wrest trophy from Moscow”. fifa.com. ngày 12 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:F.K. Spartak Moskva