Bước tới nội dung

Vòng chung kết UEFA Nations League 2021

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vòng chung kết
UEFA Nations League 2021
Fase finale della UEFA Nations League 2021 (tiếng Ý)
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàÝ
Thời gian6–10 tháng 10
Số đội4
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Pháp (lần thứ 1)
Á quân Tây Ban Nha
Hạng ba Ý
Hạng tư Bỉ
Thống kê giải đấu
Số trận đấu4
Số bàn thắng14 (3,5 bàn/trận)
Số khán giả94.168 (23.542 khán giả/trận)
Vua phá lướiPháp Karim Benzema
Pháp Kylian Mbappé
Tây Ban Nha Ferran Torres
(cùng 2 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Tây Ban Nha Sergio Busquets[1]
2019
2023

Vòng chung kết UEFA Nations League 2021 là giai đoạn cuối cùng của UEFA Nations League mùa giải 2020–21, mùa giải đầu tiên của giải đấu bóng đá quốc tế bao gồm các đội tuyển quốc gia nam của các hiệp hội thành viên UEFA. Giải đấu diễn ra ở Ý từ ngày 6 đến ngày 10 tháng 10 năm 2021,[2] và được tranh tài bởi 4 đội tuyển đứng đầu bảng ở Hạng A. Các vòng đấu bao gồm hai trận bán kết, một trận play-off tranh hạng ba và trận chung kết để xác định nhà vô địch của UEFA Nations League 2020–21.

Bồ Đào Nha là đương kim vô địch, nhưng không giành quyền tham dự Vòng chung kết UEFA Nations League 2021 sau khi kết thúc ở vị trí thứ 2 sau Pháp trong bảng đấu.[3]

Pháp thắng 2–1 trước Tây Ban Nha trong trận chung kết để giành danh hiệu UEFA Nations League đầu tiên.

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng chung kết UEFA Nations League 2021 được diễn ra vào tháng 10 năm 2021 và được tranh tài bởi 4 đội tuyển đứng đầu bảng của Hạng A. 4 đội được xếp vào các bảng 5 đội (thay vì bảng 6 đội) cho vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022, do đó để lại cơ hội mở ra ở giải đấu diễn ra vào tháng 10 năm 2021 để cạnh tranh ở vòng chung kết giải vô địch bóng đá các quốc gia.[4]

Vòng chung kết UEFA Nations League 2021 được diễn ra theo thể thức đấu loại trực tiếp một lượt, bao gồm hai trận bán kết, một trận play-off tranh hạng ba và một trận chung kết. Các cặp bán kết được xác định bằng phương pháp rút thăm mở.[5] Tất cả các trận đấu trong giải đều được sử dụng công nghệ goal-line và hệ thống video hỗ trợ trọng tài (VAR).

Ở Vòng chung kết UEFA Nations League 2021, nếu tỉ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức:[6]

  • Trong trận bán kết và chung kết, 30 phút hiệp phụ được diễn ra.[7] Nếu tỉ số vẫn hòa sau thời gian thi đấu hiệp phụ, đội thắng được xác định bởi loạt sút luân lưu.
  • Trong trận play-off tranh hạng ba, hiệp phụ không được diễn ra, và đội thắng được xác định ngay bởi loạt sút luân lưu (đây là một sự thay đổi so với vòng chung kết 2019, giải đấu sử dụng hiêp phụ trong trận play-off tranh hạng ba).

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Uỷ ban điều hành UEFA đã phê duyệt việc sử dụng tối đa 5 quyền thay người trong các trận đấu tại Vòng chung kết UEFA Nations League 2021 (được phép thay cầu thủ thứ sáu vào sân).[8] Tuy nhiên, mỗi đội chỉ được trao ba cơ hội thay người, với cơ hội thứ tư được phép trong hiệp phụ, không bao gồm những thay người được thực hiện ở giờ nghỉ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và giờ nghỉ ở hiệp phụ.[9] Việc sử dụng 5 quyền thay người được IFAB cho phép trong đại dịch COVID-19.[10]

Các đội giành quyền tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

4 đội đứng đầu bảng ở Hạng A giành quyền tham dự Vòng chung kết UEFA Nations League 2021.[11] Đây là lần đầu tiên cả 4 đội vào Vòng chung kết UEFA Nations League.

Bảng Đội Ngày giành quyền
tham dự
Lần tham dự vòng chung kết trước Xếp hạng UNL
Tháng 11 năm 2020
Xếp hạng FIFA
Tháng 9 năm 2021
A1  Ý (chủ nhà) 18 tháng 11 năm 2020 0 (lần đầu) 3 5
A2  Bỉ 18 tháng 11 năm 2020 0 (lần đầu) 2 1
A3  Pháp 14 tháng 11 năm 2020 0 (lần đầu) 1 4
A4  Tây Ban Nha 17 tháng 11 năm 2020 0 (lần đầu) 4 8

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng chung kết UEFA Nations League 2021, ban đầu diễn ra từ ngày 2–6 tháng 6 năm 2021, được chuyển sang ngày 6–10 tháng 10 năm 2021 sau khi Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 hoãn sang tháng 6 và tháng 7 năm 2021 do đại dịch COVID-19.[4][12] Giải đấu diễn ra trong 5 ngày, với các trận bán kết diễn ra vào ngày 6 và ngày 7 tháng 10 (trận đầu tiên là trận của đội chủ nhà), và trận play-off tranh hạng ba và trận chung kết diễn ra ba ngày sau trận bán kết 2 vào ngày 10 tháng 10 năm 2021.[2]

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Ý được Uỷ ban điều hành UEFA xác nhận là nước chủ nhà trong cuộc họp vào ngày 3 tháng 12 năm 2020.[13][14] Chỉ các đội Hạng A có thể tham gia Vòng chung kết UEFA Nations League, và 1 trong 4 đội tham dự được chọn là nước chủ nhà. Vòng chung kết UEFA Nations League được diễn ra ở 2 sân vận động, mỗi sân có sức chứa ít nhất 30,000 người. Lý tưởng nhất là các sân vận động nằm ở cùng một thành phố đăng cai hoặc cách nhau ít nhất 150 kilômét (93 mi).

Vào ngày 24 tháng 9 năm 2020, UEFA thông báo có Ý, Hà LanBa Lan muốn đăng cai giải đấu, cả ba đều thi đấu ở bảng A1.[2] Ý là đội đầu bảng A1 xếp trên Hà LanBa Lan vào ngày 18 tháng 11 năm 2020, qua đó giành được quyền đăng cai, được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận vào ngày 3 tháng 12 năm 2020, cùng ngày với lễ bốc thăm Vòng chung kết UEFA Nations League 2021.[5][15] Nếu đội thứ 4 của bảng, Bosna và Hercegovina, giành quyền tham dự vòng chung kết, Uỷ ban điều hành UEFA sẽ quyết định địa điểm.[16]

Địa điểm đấu thầu

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình đấu thầu, Liên đoàn bóng đá Ý đã đề xuất 2 sân San SiroMilanoSân vận động JuventusTorino là địa điểm thi đấu.[16][19]

Milano Torino
San Siro Sân vận động Juventus
Sức chứa: 75,923 Sức chứa: 41,507

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cặp bán kết được xác định bằng phương pháp rút thăm mở vào ngày 3 tháng 12 năm 2020, 17:30 CET, tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ.[20][21][22][23] 2 đội rút thăm đầu tiên được phân bổ để đấu cặp A, trong khi 2 đội rút thăm còn lại được phân bổ để đấu cặp B.[24] Theo sắp xếp lịch thi đấu, đội chủ nhà được phân bổ vào trận bán kết đầu tiên với tư cách là đội chủ nhà hành chính. Đội chủ nhà hành chính cho cả trận play-off tranh hạng ba và trận chung kết được xác định trước là các đội từ bán kết 1.[6]

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội tuyển quốc gia phải đăng kí một đội hình gồm 23 cầu thủ, 3 trong số đó phải là thủ môn, và phải đăng kí xong ít nhất 10 ngày trước trận khai mạc của giải đấu. Nếu một cầu thủ bị chấn thương hoặc bị ốm nặng, cầu thủ đó được thay thế bởi một cầu thủ khác.[6]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
6 tháng 10 – Milano
 
 
 Ý1
 
10 tháng 10 – Milano
 
 Tây Ban Nha2
 
 Tây Ban Nha1
 
7 tháng 10 – Torino
 
 Pháp2
 
 Bỉ2
 
 
 Pháp3
 
Play-off tranh hạng ba
 
 
10 tháng 10 – Torino
 
 
 Ý2
 
 
 Bỉ1

Theo giờ địa phương, CEST (UTC+2).

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Ý vs Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]
Ý 1–2 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 33,524[25]
Trọng tài: Sergei Karasev (Nga)
Tây Ban Nha[26]
GK 21 Gianluigi Donnarumma
RB 2 Giovanni Di Lorenzo
CB 19 Leonardo Bonucci (c) Thẻ vàng 30' Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) 42'
CB 23 Alessandro Bastoni
LB 13 Emerson
CM 18 Nicolò Barella Thay ra sau 72 phút 72'
CM 8 Jorginho Thay ra sau 64 phút 64'
CM 6 Marco Verratti Thay ra sau 58 phút 58'
RF 14 Federico Chiesa
CF 20 Federico Bernardeschi Thay ra sau 46 phút 46'
LF 10 Lorenzo Insigne Thay ra sau 58 phút 58'
Thay người:
DF 3 Giorgio Chiellini Vào sân sau 46 phút 46'
FW 17 Moise Kean Vào sân sau 58 phút 58'
MF 5 Manuel Locatelli Thẻ vàng 82' Vào sân sau 58 phút 58'
MF 7 Lorenzo Pellegrini Vào sân sau 64 phút 64'
DF 4 Davide Calabria Vào sân sau 72 phút 72'
Huấn luyện viên:
Roberto Mancini
GK 23 Unai Simón
RB 2 César Azpilicueta Thẻ vàng 45'
CB 19 Aymeric Laporte
CB 3 Pau Torres
LB 17 Marcos Alonso
CM 8 Koke Thay ra sau 75 phút 75'
CM 5 Sergio Busquets (c)
CM 9 Gavi Thay ra sau 84 phút 84'
RF 22 Pablo Sarabia Thẻ vàng 65' Thay ra sau 75 phút 75'
CF 11 Ferran Torres Thay ra sau 49 phút 49'
LF 21 Mikel Oyarzabal Thẻ vàng 89'
Thay người:
FW 7 Yeremi Pino Thẻ vàng 71' Vào sân sau 49 phút 49'
MF 20 Mikel Merino Vào sân sau 75 phút 75'
MF 6 Bryan Gil Vào sân sau 75 phút 75'
MF 10 Sergi Roberto Vào sân sau 84 phút 84'
Huấn luyện viên:
Luis Enrique

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Ferran Torres (Tây Ban Nha)[27]

Trợ lý trọng tài:[26]
Igor Demeshko (Nga)
Maksim Gavrilin (Nga)
Trọng tài thứ tư:
Sergey Ivanov (Nga)
Trợ lý trọng tài video:
Pol van Boekel (Hà Lan)
Trợ lý trọng tài hỗ trợ video:
Christian Dingert (Đức)

Bỉ vs Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
Bỉ 2–3 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 12,409[28]
Trọng tài: Daniel Siebert (Đức)
Bỉ[29]
Pháp[29]
GK 1 Thibaut Courtois
CB 2 Toby Alderweireld
CB 3 Jason Denayer
CB 5 Jan Vertonghen Thẻ vàng 67'
RM 21 Timothy Castagne Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
CM 6 Axel Witsel
CM 8 Youri Tielemans Thay ra sau 70 phút 70'
LM 11 Yannick Carrasco
RF 7 Kevin De Bruyne
CF 9 Romelu Lukaku
LF 10 Eden Hazard (c) Thay ra sau 74 phút 74'
Thay người:
MF 17 Hans Vanaken Vào sân sau 70 phút 70'
FW 20 Leandro Trossard Vào sân sau 74 phút 74'
FW 23 Michy Batshuayi Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Roberto Martínez
GK 1 Hugo Lloris (c)
CB 5 Jules Koundé
CB 4 Raphaël Varane
CB 21 Lucas Hernandez
RM 2 Benjamin Pavard Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
CM 6 Paul Pogba
CM 14 Adrien Rabiot Thay ra sau 75 phút 75'
LM 22 Theo Hernandez
AM 7 Antoine Griezmann
CF 19 Karim Benzema Thay ra sau 90+7 phút 90+7'
CF 10 Kylian Mbappé
Thay người:
MF 8 Aurélien Tchouaméni Vào sân sau 75 phút 75'
DF 12 Léo Dubois Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
MF 17 Jordan Veretout Vào sân sau 90+7 phút 90+7'
MHuấn luyện viên:
Didier Deschamps

Cầu thủ xuất sắn nhất trận:
Kylian Mbappé (Pháp)[30]

Trợ lý trọng tài:[29]
Jan Seidel (Đức)
Eduard Beitinger (Đức)
Trọng tài thứ tư:
Harm Osmers (Đức)
Trợ lý trọng tài video:
Christian Dingert (Đức)
Trợ lý trọng tài hỗ trợ video:
Pol van Boekel (Hà Lan)

Play-off tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Ý 2–1 Bỉ
Chi tiết
Bỉ[32]
GK 21 Gianluigi Donnarumma (c)
RB 2 Giovanni Di Lorenzo Thẻ vàng 30'
CB 15 Francesco Acerbi
CB 23 Alessandro Bastoni
LB 13 Emerson Thẻ vàng 82'
CM 18 Nicolò Barella Thay ra sau 70 phút 70'
CM 5 Manuel Locatelli
CM 7 Lorenzo Pellegrini Thay ra sau 70 phút 70'
RF 11 Domenico Berardi Thay ra sau 90+1 phút 90+1'
CF 9 Giacomo Raspadori Thay ra sau 65 phút 65'
LF 14 Federico Chiesa Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
Thay người:
FW 17 Moise Kean Vào sân sau 65 phút 65'
MF 16 Bryan Cristante Vào sân sau 70 phút 70'
MF 8 Jorginho Vào sân sau 70 phút 70'
FW 10 Lorenzo Insigne Vào sân sau 90+1 phút 90+1'
MF 20 Federico Bernardeschi Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
Huấn luyện viên:
Roberto Mancini
GK 1 Thibaut Courtois
CB 2 Toby Alderweireld Thẻ vàng 63'
CB 3 Jason Denayer
CB 5 Jan Vertonghen (c) Thẻ vàng 14'
RM 21 Timothy Castagne
CM 6 Axel Witsel Thẻ vàng 56'
CM 8 Youri Tielemans Thay ra sau 59 phút 59'
LM 22 Alexis Saelemaekers Thay ra sau 59 phút 59'
RF 17 Hans Vanaken
CF 23 Michy Batshuayi
LF 11 Yannick Carrasco Thay ra sau 87 phút 87'
Thay người:
MF 7 Kevin De Bruyne Vào sân sau 59 phút 59'
FW 18 Charles De Ketelaere Vào sân sau 59 phút 59'
FW 20 Leandro Trossard Vào sân sau 87 phút 87'
Huấn luyện viên:
Tây Ban Nha Roberto Martínez

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Domenico Berardi (Ý)[33]

Trợ lý trọng tài:[32]
Uroš Stojković (Serbia)
Milan Mihajlović (Serbia)
Trọng tài thứ tư:
Novak Simović (Serbia)
Trợ lý trọng tài video:
Marco Fritz (Đức)
Trợ lý trọng tài hỗ trợ video:
Chris Kavanagh (Anh)
Lee Betts (Anh)
Pol van Boekel (Hà Lan)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Tây Ban Nha 1–2 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 31,511[34]
Trọng tài: Anthony Taylor (Anh)
Tây Ban Nha[35]
Pháp[35]
GK 23 Unai Simón
RB 2 César Azpilicueta
CB 19 Aymeric Laporte Thẻ vàng 86'
CB 12 Eric García
LB 17 Marcos Alonso
CM 9 Gavi Thay ra sau 75 phút 75'
CM 5 Sergio Busquets (c)
CM 16 Rodri Thay ra sau 84 phút 84'
RF 11 Ferran Torres Thay ra sau 84 phút 84'
CF 22 Pablo Sarabia Thay ra sau 61 phút 61'
LF 21 Mikel Oyarzabal
Thay người:
FW 7 Yeremi Pino Vào sân sau 61 phút 61'
MF 8 Koke Vào sân sau 75 phút 75'
MF 20 Mikel Merino Vào sân sau 84 phút 84'
MF 18 Pablo Fornals Vào sân sau 84 phút 84'
Huấn luyện viên:
Luis Enrique
GK 1 Hugo Lloris (c)
CB 5 Jules Koundé Thẻ vàng 55'
CB 4 Raphaël Varane Thay ra sau 43 phút 43'
CB 3 Presnel Kimpembe
RM 2 Benjamin Pavard Thay ra sau 79 phút 79'
CM 6 Paul Pogba Thẻ vàng 46'
CM 8 Aurélien Tchouaméni
LM 22 Theo Hernandez
AM 7 Antoine Griezmann Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
CF 19 Karim Benzema
CF 10 Kylian Mbappé Thẻ vàng 90'
Thay người:
DF 15 Dayot Upamecano Vào sân sau 43 phút 43'
DF 12 Léo Dubois Vào sân sau 79 phút 79'
MF 17 Jordan Veretout Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Karim Benzema (Pháp)[36]

Trợ lý trọng tài:[37]
Gary Beswick (Anh)
Adam Nunn (Anh)
Trọng tài thứ tư:
Craig Pawson (Anh)
Trợ lý trọng tài dự bị:
Stuart Burt (Anh)
Trợ lý trọng tài video:
Stuart Attwell (Anh)
Trợ lý trọng tài hỗ trợ video:
Chris Kavanagh (Anh)
Lee Betts (Anh)
Pol van Boekel (Hà Lan)

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 14 bàn thắng ghi được trong 4 trận đấu, trung bình 3.5 bàn thắng mỗi trận đấu.

2 bàn thắng

1 bàn thắng

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ xuất sắc nhất

Giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất vòng chung kết Hisense được trao cho Sergio Busquets, do Ủy ban kỹ thuật của UEFA lựa chọn.[1]

Vua phá lưới

"Alipay Top Scorer Trophy", giải thưởng cho vua phá lưới vòng chung kết,[38] được trao cho Kylian Mbappé, cầu thủ kết thúc với 2 bàn thắng và 2 kiến tại ở vòng chung kết Nations League.[39] Thứ hạng dựa theo: 1) số bàn thắng ở vòng chung kết Nations League, 2) số lần kiến tạo ở vòng chung kết Nations League, 3) thời gian thi đấu ít nhất ở vòng chung kết Nations League, 4) ưu tiên giai đoạn vòng bảng.[40]

Bảng xếp hạng vua phá lưới
Xếp hạng Cầu thủ Số bàn thắng Số kiến tạo Số phút thi đấu
1 Pháp Kylian Mbappé 2 2 180
2 Tây Ban Nha Ferran Torres 2 0 133
3 Pháp Karim Benzema 2 0 179

Bàn thắng đẹp nhất giải

Bàn thắng đẹp nhất giải đấu Gazprom được quyết định bởi bình chọn trực tuyến. Tổng cộng có 4 bàn thắng nằm trong danh sách rút gọn, do Uỷ ban kỹ thuật của UEFA lựa chọn: Karim Benzema (trong trận Tây Ban Nha), Ferran Torres (bàn thứ 2 trong trận Ý), Theo Hernandez (trong trận Bỉ) và Romelu Lukaku (trong trận Pháp). Benzema giành giải thưởng.[41]

Xếp hạng Cầu thủ ghi bàn Đội tuyển Tỉ số Kết quả Vòng
1 Pháp Karim Benzema  Pháp 1–1 2–1 Trận chung kết

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]

Một cầu thủ đã bị treo giò trong trận tiếp theo vì nhận thẻ đỏ, thời gian treo giò có thể nhiều hơn nếu là lỗi vi phạm nghiêm trọng. Thẻ vàng treo giò không được áp dung ở vòng chung kết Nations League.[6]

Dưới đây là cầu thủ bị treo giò trong vòng chung kết:[42]

Cầu thủ Thẻ đã nhận Đình chỉ
Ý Leonardo Bonucci Thẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) trong trận bán kết gặp Tây Ban Nha (6 tháng 10 năm 2021) Trận play-off tranh hạng ba gặp Bỉ (10 tháng 10 năm 2021)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Sergio Busquets named 2021 UEFA Nations League Player of the Finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ a b c “Two triple-headers approved for 2021 March and September national team windows”. UEFA. 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “Portugal 0–1 France: N'Golo Kante winner sends Blues into finals”. BBC Sport. 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ a b “European Qualifiers: FIFA World Cup – Qualifying draw procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ a b UEFA.com (11 tháng 7 năm 2021). “UEFA Nations League finals: all you need to know”. UEFA.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ a b c d “Regulations of the UEFA Nations League, 2020/21” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 13 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “Amendments to football's Laws of the Game in various UEFA competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  8. ^ “Five substitutions allowed at UEFA EURO 2020 and 2021 UEFA Nations League Finals”. UEFA. 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  9. ^ “Temporary amendment to Law 3” (PDF). International Football Association Board. Zürich. 8 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  10. ^ “IFAB approves trials with additional concussion substitutes”. International Football Association Board. 16 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ “Who is in the Nations League finals?”. UEFA. 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ “Resolution of the European football family on a coordinated response to the impact of the COVID-19 on competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “UEFA Executive Committee agenda for December meeting”. UEFA. 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  14. ^ “Tirana to host first UEFA Europa Conference League Final”. UEFA. 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  15. ^ UEFA.com (3 tháng 12 năm 2020). “Nations League finals host confirmed: Milan and Turin to stage 2021 games”. UEFA.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  16. ^ a b c “Milan and Turin candidates to host UEFA Nations League finals”. Italian Football Federation. 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ “Nederland kandidaat voor organisatie Nations League Finals 2021” [The Netherlands candidate for organiser of the 2021 Nations League Finals]. Royal Dutch Football Association (bằng tiếng Hà Lan). 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  18. ^ “Polska walczy z rywalami z grupy o organizację final four Ligi Narodów” [Poland is fighting with rivals from the group to organise the final four of the Nations League]. TVN24 (bằng tiếng Ba Lan). 24 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  19. ^ “Nations League finals host confirmed: Milan and Turin to stage 2021 games”. UEFA. 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  20. ^ “UEFA Nations League finals draw”. UEFA. 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  21. ^ “UEFA Nations League finals draw”. UEFA. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  22. ^ “2021 UEFA Nations League Finals Press Kit” (PDF). UEFA. 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ “Nations League finals draw: Italy vs Spain, Belgium vs France”. UEFA. 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2020.
  24. ^ “UEFA Nations League 2020/21: Finals draw procedure” (PDF). UEFA. 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
  25. ^ “Full Time Report – Semi-finals – Italy v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  26. ^ a b c “Tactical Line-ups – Semi-finals – Italy v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  27. ^ “Italy 1–2 Spain: Ferran Torres double ends Azzurri run”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  28. ^ “Full Time Report – Semi-finals – Belgium v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  29. ^ a b c “Tactical Line-ups – Semi-finals – Belgium v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  30. ^ “Belgium 2–3 France: Theo Hernández completes stunning comeback”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ “Full Time Report – Third-place match – Italy v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  32. ^ a b c “Tactical Line-ups – Third-place match – Italy v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  33. ^ “Italy 2–1 Belgium: Azzurri secure third place at Nations League finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  34. ^ “Full Time Report – Final – Spain v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  35. ^ a b “Tactical Line-ups – Final – Spain v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ “Spain 1–2 France: Les Bleus seal trophy with another comeback”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  37. ^ “English ref Anthony Taylor and his team to take charge of Spain v France in Milan”. The Football Association. 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  38. ^ “Alipay Top Scorer trophy unveiled for UEFA Nations League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  39. ^ “UEFA Nations League finals top scorer: Kylian Mbappé”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  40. ^ “Alipay Top Scorer”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  41. ^ “Goal of the Tournament”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  42. ^ “UEFA Nations League 2021: Booking List before Third-place match and Final” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 8 tháng 10 năm 2021. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]